Nhóm tác giả:
TS.BS Trần Ngọc Tuấn
BS Trương Đức Anh
CN Hoàng Thanh Trung
Vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae (M. pneumoniae) thường gây nhiễm trùng nhẹ ở hệ hô hấp. Đôi khi những vi khuẩn này có thể gây nhiễm trùng phổi nghiêm trọng hơn cần được chăm sóc tại bệnh viện
M. pneumoniae là một vi khuẩn hình que ngắn, dài 1-2 μm và rộng 0,1-0,2 μm, so với trực khuẩn điển hình có chiều dài 1-4 μm và rộng 0,5-1,0 μm, không có thành tế bào; do đó, không được nhìn thấy trên vết nhuộm Gram cũng như có khả năng kháng kháng sinh, chẳng hạn như beta-lactam hoạt động bằng cách nhắm vào thành tế bào. Vi khuẩn có thể
được phân lập trên môi trường bổ sung huyết thanh, khuẩn lạc điển hình giống như quả “trứng rán”, hiếm khi đường kính vượt quá 100 μm. Tuy nhiên, chúng rất khó tính và việc phân lập thường không được thực hiện trong các phòng thí nghiệm lâm sàng.
Hình 1: Ảnh hiển vi điện tử của các tế bào Mycoplasma pneumoniae, thể hiện hình thái
bình cầu và cấu trúc đầu đính kèm nổi bật. (nguồn:https://journals.asm.org/)
Hình 2: Các khuẩn lạc Mycoplasma pneumoniae trên đĩa thạch thường có hình dạng
“trứng chiên” độc đáo (nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/)
Nó lây lan như thế nào?
Khi ai đó bị nhiễm M. pneumoniae ho hoặc hắt hơi, họ sẽ tạo ra những giọt hô hấp nhỏ có
chứa vi khuẩn. Những người khác có thể bị nhiễm bệnh nếu họ hít phải những giọt bắn
đó.
Hầu hết những người tiếp xúc với người bị bệnh M. pneumoniae trong một thời gian ngắn
đều không bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, vi khuẩn thường lây lan giữa những người sống cùng nhau vì họ dành nhiều thời gian cho nhau.
Các đợt bùng phát M. pneumoniae chủ yếu xảy ra ở những nơi đông đúc như trường học, ký túc xá đại học, cơ sở huấn luyện quân sự, cơ sở chăm sóc dài hạn và bệnh viện.Giống như hầu hết các mầm bệnh đường hô hấp, nhiễm trùng thường xảy ra trong những tháng mùa đông nhưng có thể xảy ra quanh năm.
Dấu hiệu và triệu chứng
Nhiễm trùng do M. pneumoniae thường nhẹ. Trẻ bị nhiễm M. pneumoniae thường có dấu
hiệu cảm lạnh ở ngực
Viêm phổi (nhiễm trùng phổi) có thể xảy ra. Các triệu chứng phổ biến của viêm phổi bao
gồm:
- Sốt và ớn lạnh
- Ho
- Cảm thấy mệt Khó thở
Các triệu chứng thường xuất hiện sau 1 đến 4 tuần
Chẩn đoán phân biệt trong viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae:
M. pneumoniae là nguyên nhân phổ biến gây viêm phổi không điển hình. Chẩn đoán
phân biệt viêm phổi M. pneumoniae bao gồm các nguyên nhân khác gây nhiễm trùng
đường hô hấp như:
- Viêm phổi do vi-rút (ví dụ: Cúm, Vi-rút hợp bào hô hấp)
- Viêm phổi do vi khuẩn (ví dụ: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae)
- Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii
- Bệnh Legionella
- Chlamydia pneumoniae
- Viêm phế quản
- Viêm tiểu phế quản
Điều quan trọng cần lưu ý là chỉ riêng biểu hiện lâm sàng và kết quả chụp X quang có thể
không đủ để phân biệt giữa các tình trạng này và xét nghiệm trong phòng thí nghiệm thường là cần thiết để chẩn đoán xác định.
Phương pháp chẩn đoán
Các phòng thí nghiệm lâm sàng có thể cung cấp xét nghiệm chẩn đoán nhiễm M. pneumoniae bằng cách sử dụng các phương pháp nuôi cấy, huyết thanh học hoặc khuếch
đại axit nucleic TUY NHIÊN đặc điểm độc đáo của M. pneumoniae tác động đến các
phương pháp chẩn đoán:
Nó có thể đi qua các bộ lọc thường được sử dụng để loại bỏ vi khuẩn.
Kính hiển vi quang học không thể phát hiện ra M. pneumoniae.
Vi khuẩn không tạo ra độ đục có thể nhìn thấy trong môi trường tăng trưởng
lỏng. Để có được xác nhận trực quan về sự phát triển, nuôi cấy M. pneumoniae cần
có môi trường chuyên dụng.
XN Chẩn đoán
Tại Family chúng tôi đang thực hiện
Realtime PCR Mycoplasma pneumoniae
- Bệnh phẩm: Mẫu đờm, dịch phết mũi họng, dịch phết niêm mạc mũi và
dịch rửa phế quản phế nang. Mẫu được chứa trong lọ vô trùng mà không
cần môi trường vận chuyển nào. - Độ nhạy (95%) và độ đặc hiệu (100%) cao.
- Thời gian nhanh chóng để có kết quả
- Kết quả có thể thu được kịp thời để hướng dẫn các quyết định điều trị
Điều trị và biến chứng
Hầu hết mọi người sẽ hồi phục sau khi bị nhiễm trùng do M. pneumoniae mà không cần
dùng kháng sinh. Tuy nhiên, nếu bị viêm phổi (nhiễm trùng phổi) do M. pneumoniae gây
ra, các bác sĩ thường kê đơn thuốc kháng sinh. Hiện có một số loại kháng sinh để điều trị
bệnh viêm phổi do M. pneumoniae gây ra. Thuốc kháng sinh có thể giúp bệnh nhân khỏi
nhiễm trùng nhanh hơn nếu được dùng sớm. Một số M. pneumoniae kháng một số loại
kháng sinh được sử dụng để điều trị.
Trong khi M. pneumoniae thường gây nhiễm trùng nhẹ, các biến chứng nghiêm trọng có
thể xảy ra cần được chăm sóc tại bệnh viện. Nhiễm trùng M. pneumoniae có thể gây ra
hoặc làm trầm trọng thêm các biến chứng sau:
- Viêm phổi nghiêm trọng
- Các cơn hen suyễn hoặc các triệu chứng hen suyễn mới
- Viêm não
- Thiếu máu tán huyết
- Rối loạn chức năng thận
- Rối loạn da như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc
Phòng ngừa
Mọi người có thể bị nhiễm M. pneumoniae nhiều lần. Mặc dù không có vắc-xin để ngăn
ngừa nhiễm trùng M. pneumoniae, nhưng có những điều mọi người có thể làm để bảo vệ
bản thân và những người khác.
Giống như nhiều vi trùng đường hô hấp, M. pneumoniae thường lây lan nhất khi ho và
hắt hơi. Một số lời khuyên để ngăn chặn sự lây lan của M. pneumoniae bao gồm:
- Che miệng và mũi bằng khăn giấy khi ho hoặc hắt hơi.
- Bỏ khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác.
- Nếu bạn không có khăn giấy, hãy ho hoặc hắt hơi vào tay áo trên hoặc khuỷu tay, chứ không phải bàn tay của bạn.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây.
- Nếu không có xà phòng và nước, hãy sử dụng dung dịch rửa tay chứa cồn.
SOURCES
- “Harrison’s Principles of Internal Medicine”
- “The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy”
- “Infectious Diseases: A Clinical Approach”
- “Infectious Diseases Society of America (IDSA) Guidelines”
- “Centers for Disease Control and Prevention (CDC)”
- “World Health Organization (WHO)”
- “PubMed” – A database of medical articles and journals
Xin cảm ơn!